LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM (P3).
Thứ ba - 02/06/2020 09:46
BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.
LƯU Ý : Trong phần Bí quyết phân châm này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ  Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của 12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .
PHẦN 1 : LUẬN CÁT HUNG THEO 12 CUNG TRƯỜNG SINH.
PHẦN 2 : LUẬN CÁT HUNG THEO CỬU TINH – Theo Tọa sơn lập đồ hình theo Địa mẫu quái , luận cát hung của Sơn.
Hướng dùng Hoán tinh pháp mà luận cát hung của Thủy ( Lấy Tọa luận Sơn , Lấy Hướng luận Thủy )
I.CỬU TINH PHỐI 12 CUNG TRƯỜNG SINH.
·        Dưỡng , Trường sinh : Tức sao Tham lang đại cát , Thủy nên về không nên đi.
·        Mộc dục : Là sao Văn Khúc hung tinh , Thủy nên đi không nên về .
·        Quan đới : Là sao Văn Khúc hung tinh , nhưng nên về không nên đi.
·        Lâm quan , Đế vượng là sao Vũ khúc  cát tinh . Thủy nên về không nên đi.
·        Suy là sao Cự môn cát tinh . Thủy đến hay đi đều tốt .
·        Bệnh , Tử là sao Liêm Trinh đại hung tinh . Thủy không nên về .
·        Mộ là sao Phá quân đại hung tinh . Thủy nên đi không nên đến .
·        Tuyệt , Thai là sao Lộc Tồn hung tinh , Thủy nên đi không nên đến , Thủy đến là phạm Hoàng tuyền .
·        Sao Phụ bật cát tinh . Trong sách thường có câu : Lộc tồn lưu tận bội kim ngư tức là phương Tuyệt , Thai ( Lộc tồn ) Thủy chảy đi thì rất tốt vì là cứu bần Hoàng Tuyền . Thủy chảy đến là phạm Hoàng tuyền sát nhân đại hung .
Phụ bật  = Phục Vị . Tham lang = Sinh Khí. Cự môn = Thiên Y . Vũ Khúc = Diên niên . Lộc Tồn = Họa hại . Văn Khúc = Lục sát . Liêm Trinh = Ngũ quỷ . Phá quân = Tuyệt mạng.
NẠP GIÁP :12 vị dương :  Càn nạp Giáp . Khảm nạp Thân Thìn Quý . Khôn nạp Ất . Ly nạp Dần Tuất Nhâm .
12 vị Âm : Tốn nạp Tân . Chấn nạp Hợi Mùi canh . Cấn nạp Bính . Đoài nạp Tị Sửu Đinh.
II. LUẬN THỦY PHÁP THEO 12 THỦY KHẨU.
·        Mộc dục ( Tức Văn Khúc , Đào hoa Thủy ) : Nếu Thủy chảy đến , xuất người dâm loạn , cớ bạc ăn chơi phóng đãng.
·        Tuyệt , Thai ( Sao Lộc Tồn ) ; Nếu Thủy chảy về phụ nữ trụy thai , nuôi con nuôi , nuôi con người khác mà tưởng con mình .
·        Bệnh Tử ( Liêm Trinh ) : Nếu Thủy chảy về bệnh tật đeo thân , thuốc thang chẳng khỏi.
·        Mộ ( Sao Phá quân ) : Nếu Thủy chảy về làm giặc cướp , lưu đày , gông cùm tù tội vì phạm Hoàng Tuyền.
·        Trường sinh , Dưỡng ( sao Tham lang ) : Nếu Thủy chảy về , chủ vượng nhân đinh , lắm con nhiều cháu , phúc lộc vẹn toàn.
·        Đế Vượng * sao Vũ Khúc ) : Nếu Thủy chảy về, chủ tài lộc , tiền của dồi dào , quan cao chức trọng.
·        Quan Đới ( sao Văn Xương ) : Nếu Thủy chảy về xuất người thông minh , văn chương lỗi lạc , nhưng lại có tính phiong lưu, đam mê cờ bạc .
·        Lâm Quan ( sao Vũ Khúc ) : Nếu Thủy chảy về con cháu đỗ đạt cao , phú quý tốt bực. Đây là Quan Lộc Thủy rất tốt.
·        Suy ( sao Cự Mộn ) : Nếu Thủy chảy về con cháu thông minh . tên là Thủy học đường , tuổi ntrẻ đỗ đạt cao , ấm no phong lưu, tiền của dồi dào .
Tất cả các sách chỉ cần căn cứ 12 vòng Trường sinh này mà suy . Một khi chúng ta thấy Thủy ra chữ nào là định được Cục , khởi được Trường sinh , tất dự đoán được cát hung .
III. LUẬN THỦY PHÁP THEO CỬU TINH VÀ HƯỚNG.
·        Phụ bật cát tinh : Được quan quý , mẹ hiền con hiếu , mọi việc tốt đẹp .
·        Vũ Khúc : Dướcquan quý thọ khang , đăng khoa cập đệ.
·        Phá Quân : Là sao hung bạo , phá gia bại sản , đầu quân , yểu mạng.
·        Liêm Trinh : Rất hung , bị tù đày hành hạ , con cái ngỗ nghịch, đau ốm bệnh tật .
·        Tham Lang : Cát tinh , sinh người thông minh , gia đạo an lành , phú quý.
·        Cự Môn : Là cát tinh , tất được no ấm phong lưu , nhiều tiền lắm gạo .
·        Lộc Tồn : Nhiều việc xấu, sinh người cuồng vọng , điêu ngoa.
·        Văn Khúc : Sinh người dâm loạn , dối trá , điên cuồng.
IV. BIỂU ĐỒ PHIÊN QUÁI CỬU TINH .
 
( Tức HOÁN TINH PHÁP – Dùng cho Thủy pháp ).
1.NHÂM SƠN BÍNH HƯỚNG.
·        Nhâm sơn Bính Hướng gia Hợi  ( 161,5 độ ) : Dùng cho tọa Đinh Hợi  - Hướng Đinh Tị  ( 120 phân kim ), Tọa sao Thất 2 hay 3 độ, ấy là Bính Tý Hỏa độ, Bình phân ( La kinh bình phân 60 ) Giáp Tý. Ngành 2,3 phú quý. Người có mạng Kim , mạng Thổ phát đạt. Người mạng Mộc tuy có phú quý nhưng không bền.
·         Nhâm sơn Bính hướng gia Tý ( 167 độ ). Dùng Tọa Tân Hợi - Hướng Tân Tị  ( 120 phân kim ) , tọa sao Nguy 11 , 12 độ, ấy là Mậu Tuất Thủy độ, bình phân ( La kinh bình phân 60 ) Bính Tý. Chủ phú quý, các ngành đều quý hiển, dễ có danh vị, dễ phát đạt. Nhưng về lâu dài sinh bệnh về mắt, ngành trưởng chẳng lành, sau sinh tà dâm , loạn gia nhanh, ngành 3 cô quả. Bán hung bán cát.
·        Nhâm sơn Bính hướng chính châm . Dùng tọa Đinh Hợi , Tân Hợi phân kim, Tọa sao Nguy 15,5 độ - Hướng Sao Trương 18 độ.Nếu là Hỏa cục , thì đây là Vượng hướng . Cục này hợp phương Cấn ( Phương Sinh ) có sơn phong cao sẽ xuất văn nhân, như trước mặt cao vừa , mọi ngành đều phát . Phương Sửu Sơn ( Dưỡng ), Thìn Sơn ( Quan đới ) cao, trưởng phòng đắc tài . Nếu tả Thủy chảy đảo qua hữu , xuất ra Tân Tuất phương Mộ Hỏa cục là chính Vượng Hướng tên là Tam hợp liên châu, chủ đại phú quý , các phòng đều phát .Trường hợp nếu Thủy xuất Đinh Mùi phương , là Mộc cục , là Tử hướng , còn gọi là Tự vượng hướng . Chủ phú quý , tuổi thọ cao, nhân đinh vượng.Nếu Hữu Thủy đảo Tả xuất qua Giáp phương , không phạm vào chữ Dần, là Kim cục Thủy xuất Thai phương thành Hướng Mộc dục, là cách Lộc tồn lưu tận bội kim ngư , phú quý song toàn, nhân đinh hưng vượng. Nhưng nếu xuất thủy ra gặp chữ Dần – Mão thì không dâm cũng tuyệt .Nếu hữu Thủy đảo Tả , xuất ra chữ Bính là xuất đầu của Thủy cục Ấy là phân kim chẳng vào Thai luận ( Thủy ra Thai , Lập Hướng Thai ) , chủ ít phú quý nhưng nhân đinh hưng vượng .
Phản cục : ( Luận cho Hỏa cục ). Tị Sơn phong triều xung , phạm quan phi khẩu thiệt, huynh đệ bất hòa . Tị sơn phong khuyết lõm, chủ đao thương thổ huyết. Nhâm sơn phong ( Thai ) chẳng khởi cao , ngành giữa chẳng lợi . Khôn phương ( Bệnh ) cao lớn , chủ người đổi vợ . Hợi phong ( Tuyệt ) độc cao , nhân đinh chẳng vượng , chủ tuyệt tự nuôi rể .
Nếu phương Ngọ thấy Thủy triều là Dương nhận thủy , đảo Âm phá Dương , chủ nam nữ tham sắc mà mất mạng . Nếu hữu thủy lưu đến tả , xuất Tốn Tị phương , là xung phá hướng thượng Lâm quan , phạm sát nhân Hoàng tuyền , chủ bại tuyệt , phạm hỏa tai , huyết chứng.
Nếy Thủy xuất Cấn Dần làm Vượng Khứ xung Sinh , tuy có chút tài phú mà con nhỏ khó nuôi , 10 cái có đến 9 cái tuyệt tự . Chính cục phóng Đinh Khôn Canh thủy chính là Mộc cục .
( Trên đây luận Hỏa cục , khởi Trường sinh tại Dần , trong thực tế , cục địa gì ta cứ căn cứ vào cung Trường sinh mà luận ).
·        Nhâm Sơn – Bính Hướng kiêm Tý Ngọ .
Dùng Tân Hợi , Tân Tị mà phân kim . Tọa sao Nguy 11 độ , Hướng sao Trương 14 độ, làm Dương Thủy kiếp sát hậu. Tý vi Tổ mẫu , Nhâm vi Tôn , phu phụ thất ngẫu chẳng phối hiệp . Âm Dương thác loạn lại tạp . năm Dần – Ngọ - Tuất phòng Hỏa tai , đinh tài thối bại . nếu được Tá Khố tiêu Thủy , phương Suy và Vượng có sơn phong cáo , cùng có Thủy triều lai ,là dẫn Quý lai triều Đường , chủ hậu nhân thông minh , thiếu niên đắc chí . các phòng đều đặng tài đinh đều vượng.
·        Nhâm Sơn – Bính Hướng kiêm Hợi Tị .
Dụng Đinh Hợi , Đinh Tị phân kim . Tọa sao Thất 2 độ - Hướng sao Dực 2 độ làm tiểu cục . Tạm luận Thủy cục .
Ấy là Thiếu nam ( Bính nạp cấn ) phối với Thiếu nữ ( Tị nạp Đoài ) , Âm Dương chính phối , phòng phòng đều phát . các năm Tị - Dậu – Sửu đinh , tài đều vượng . Hướng Bính Lộc tại Tị , vốn dùng Hỏa Lộc phân kim , con cháu danh thành , lợi đến .
Nếu như Bính phong khởi cũng là núi Lộc còn có tên là Thiên Xá , không có hung họa , là cát địa , chủ người sau phú quý , lợi về khoa giáp , xuất tú tài cử nhân , hoặc làm ngành giáo .
Nếu tại Hợi – Nhâm – Tý – Quý ( Phương Vượng ) có sơn phong nhọn đẹp là Lộc – Mã Quý nhân . nếu Mùi , Khôn , Thân ( phương Trường sinh ) có sơn phong lại có Thủy lai , làm Trường sinh Thủy , nếu hội hiệp Thìn , Tốn phương là đẹp , hay Thôi quan phát phước rất nhanh , lại sanh quý tử . Hiệp với Tiên thiên , hậu Thiên bát quái , con cháu thông minh hơn người , văn nhã , tú lệ , định xuất đại khoa quan cao.
Nếu Bính phương Thủy chảy đi làm Lộc Tồn Thủy . Lộc Tồn khứ tận phú quý khai Thái . nếu Long nhỏ thấp xuất quý. Cục này hợp Thủy xuất ra Bính là cát vì Thai Hướng – Thai phương.
Phản cục : Nếu Thanh Long sơn cao lớn , Giáp – Mão ( Tử ), Ất Thìn ( Mộ ) Thủy chảy lại , đến Khôn Thân đi ra là đại sát trạch địa , bên nữ bất lợi vì lập Hướng Tử , Thủy chảy ra Tuyệt ( Mộc cục – Trường sinh tại Hợi ) , là Đoản mạng Thủy , cô thân quả tú – Giao như bất cập . Giáp mão ( Tử của Thủy cục ) sơn phong cao lớn , xuất đàm hỏa huyết chứng , xuất người chinh chiến .
Nếu Tị Bính Thủy lai ( Tuyệt ) . Xuất người du đãng , bại gia , chết trẻ , bất lợi khoa giáp , quan đương vị cũng bị giáng chức . Nếu Thủy theo hướng Mùi Khôn xuất khứ , lưu phá Trường sinh , chung cuộc bị tuyệt tự , lệ chảy ròng ròng , thiếu niên quả phụ phòng không.

( Trên đây tạm luận Thủy cục Trường sinh tại Thân – Thủy cục. Các cách cục khác theo Trường sinh Thủy mà luận ).

Tổng số điểm của bài viết là: 13 trong 3 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
2011 Phong Thủy Phương Đông