LỤC NGHI TAM KỲ VÀ PHÙ ĐẦU
Thứ năm - 01/09/2022 17:12
LỤC NGHI TAM KỲ VÀ PHÙ ĐẦU .
 
Lục Nghi nghĩa là nơi Lục Giáp ẩn mình (độn) vào trong đó. Lục Nghi là sáu can: Lục Mậu, Lục Kỷ, Lục Canh, Lục Tân, Lục Nhâm, Lục Quý.
  • Giáp Tý ẩn ở Lục Mậu (Giáp Tý Mậu)
  • Giáp Ngọ ẩn ở Lục Tân (Giáp Ngọ Tân)
  • Giáp Tuất ẩn ở Lục Kỳ (Giáp Tuất Kỷ)
  • Giáp Thìn ẩn ở Lục Nhâm (Giáp Thìn Nhâm)
  • Giáp Thân ẩn ở Lục Canh (Giáp Thân Canh)
  • Giáp Dần ẩn ở Lục Quý (Giáp Dần Quý)
Tam Kỳ: Ất – Bính – Đinh; Lục Nghi: Mậu – Kỷ – Canh – Tân – Nhâm – Quý.
Lục Nghi nghĩa là nơi Lục Giáp ẩn mình (độn) vào trong đó. Lục Nghi là sáu can: Lục Mậu, Lục Kỷ, Lục Canh, Lục Tân, Lục Nhâm, Lục Quý.
SỐ CHỦ
Số chủ tượng trưng cái mà mình định xem. Lấy Trực Phù làm Chủ, Lục Can (Lục Canh) làm Khách. Xem Trực Phù và Lục Can lạc vào cung nào để luận ngũ hành xung khắc mà biết tốt xấu, hư thực…
Số chủ vào Sinh địa thì việc không khó khăn nguy hiểm. Vào Khắc địa thì việc có thể nguy hiểm khó khăn. Tỵ hòa, đồng hành thì cũng có thể có sự quân bình, hài lòng.
Tuy số chủ được tốt mà gặp cung xung khắc thì sự khó thành.
Nếu số cung hung mà số chủ ở chỗ cát địa thì tuy hung mà không hại.
TIẾT KHÍ
Một năm 12 tháng, chia ra làm 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi một mùa có 3 tháng tức 6 tiết và khí.
Từ Đông Chí dương sinh nên bắt đầu từ quẻ Khảm là cung 1, rồi đến Cấn, Chấn, Tốn. Bốn quẻ thuộc về dương độn là: Khảm, Cấn, Chấn, Tốn.
Từ Hạ Chí đến Đại Tuyết thì dương tiêu âm trưởng, bắt đầu âm sinh ở Ly rồi đến Khôn, Đoài, Kiền. 4 quẻ: Ly, Khôn, Đoài, Kiền là 4 quẻ thuộc về âm độn
Theo Âm và Dương độn thì cung của Trực Phù gia vào là lấy can của giờ ở cung gì thì tức là Trực Phù gia vào cung đó.
Dương độn thì lấy số cung từ Phù Đầu gia vào mà tính theo chiều thuận đến giờ. Đến cung nào tức là Trực Sử gia vào cung đó.
Âm độn thì lấy số cung từ Phù Đầu gia vào mà tính theo chiều nghịch đến giờ. Đến cung nào tức là Trực Sử gia vào cung đó.
Trực Phù và Trực Sử của giờ xem tức là Trực Phù và Trực Sử của phù đầu.
Dùng Lục thập Giáp Tý để tìm ra Tuần Thủ (Phù Đầu).
Dương độn thì Lục nghi đi theo chiều thuận và Tam kỳ đi theo chiều nghịch.
Mậu – 1; Kỷ – 2; Canh – 3; Tân – 4; Nhâm – 5; Quý – 6; Đinh – 7; Bính – 8; Ất – 9;
Âm độn thì Lục nghi đi theo chiều nghịch và Tam kỳ đi theo chiều thuận.
Mậu – 1; Kỷ – 9; Canh – 8; Tân – 7; Nhâm – 6; Quý – 5; Đinh – 4; Bính – 3; Ất – 2;
CỬU TINH VƯỢNG TƯỚNG
Cửu tinh theo tính cách cửu cung của Hậu Thiên Bát Quái.
Khảm1Thiên Bồng
Càn6Thiên Tâm
Khôn2Thiên Nhuế
Ngũ Trung
Đoài7Thiên TRụ
Chấn3Thiên Xung
Thiên Cầm
Cấn8Thiên nhậm
Tốn4Thiên Phụ
Ly9Thiên Anh
Lục Nghi nghĩa là nơi Lục Giáp ẩn mình (độn) vào trong đó. Lục Nghi là sáu can: Lục Mậu, Lục Kỷ, Lục Canh, Lục Tân, Lục Nhâm, Lục Quý.
Dương độn thì Ngũ trung gởi cung Khôn.
Âm độn thì Ngũ trung gởi cung Cấn.
Cửu tinh vượng ở Tử nguyệt, tướng ở bản nguyệt, tử ở Phụ Mẫu nguyệt, tù ở Quan Quỉ nguyệt, phế ở Thê Tài nguyệt.
Sự sinh khắc  của Lục Thân như sau:
1Thân thế
2 huynh đệ
3 tử tôn
4 thê tài
5 quan quỷ
6 phụ mẫu
BÁT THẦN (TÁM THẦN)
Theo dương độn thì tính:
1- Trực phù
2- Đằng xà
3- Thái âm
4- Lục hợp 5 – Câu trần
6 – Châu tước
7 – Cửu địa
8 – Cửu thiên
Theo âm độn thì tính:
1 – Trực phù
2 – Cửu thiên
3 – Cửu địa
4 – Châu tước5 – Câu trần
6 – Lục hợp
7 – Thái âm
8 – Đằng xà
Chú ý: Dưới Chu tước có Huyền vũ; Dưới Câu trần có Bạch Hổ.
Lấy thần Trực Phù đối với Trực Phù của quẻ rồi nếu là dương độn thì tính đến Đằng xà, Thái âm…; nếu là âm độn thì tính đến Cửu thiên, Cửu địa …
BÁT MÔN TRONG BÁT MÔN ĐỘN
Hưu – 1, Sinh – 2, Thương – 3, Đổ – 4, Cảnh – 5, Tử – 6, Kinh – 7, Khai – 8 có 8 tiết chính và ứng với 8 quẻ như:
1 Đông chíquẻKhảmThủy1cung
2 Lập xuân–CấnThổ8cung
3 Xuân phân–ChấnMộc3cung
4 Lập hạ–TốnMộc4cung
5 Hạ chí–LyHỏa9cung
6 Lập thu–KhônThổ2cung
7 Thu phân–ĐoàiKim7cung
8 Lập đông–CànKim6cung
  • Cửa Vượng là khi nào nó lâm vào tiết cùng hành với nó.
  • Tiết dương sinh Cửa thuộc hành dương thì được Tướng.
  • Cửa là hành dương khắc tiết dương là bị tuyệt.
  • Tiết dương sinh Cửa thuộc hành âm là bị hủy.
  • Tiết khắc Cửa là Tử.
  • Cửa là hành âm khắc tiết dương là Tù.
  • Cửa là hành âm sinh Tiết là hành dương là Hưu.
  • Cửa là hành dương sinh Tiết là hành dương là Phế (bỏ đi).
 
BÁT THẦN (TÁM THẦN)
Theo dương độn thì tính:
1- Trực phù
2- Đằng xà
3- Thái âm
4- Lục hợp 5 – Câu trần
6 – Châu tước
7 – Cửu địa
8 – Cửu thiên
Theo âm độn thì tính:
1 – Trực phù
2 – Cửu thiên
3 – Cửu địa
4 – Châu tước5 – Câu trần
6 – Lục hợp
7 – Thái âm
8 – Đằng xà
Chú ý: Dưới Chu tước có Huyền vũ; Dưới Câu trần có Bạch Hổ.
Lấy thần Trực Phù đối với Trực Phù của quẻ rồi nếu là dương độn thì tính đến Đằng xà, Thái âm…; nếu là âm độn thì tính đến Cửu thiên, Cửu địa …
BÁT MÔN TRONG BÁT MÔN ĐỘN
Hưu – 1, Sinh – 2, Thương – 3, Đổ – 4, Cảnh – 5, Tử – 6, Kinh – 7, Khai – 8 có 8 tiết chính và ứng với 8 quẻ như:
1 Đông chí quẻ Khảm Thủy 1cung2
Lập xuân–CấnThổ8cung3 Xuân phân–ChấnMộc3cung4 Lập hạ–TốnMộc4cung5 Hạ chí–LyHỏa9cung6 Lập thu–KhônThổ2cung7 Thu phân–ĐoàiKim7cung8 Lập đông–CànKim6cung
  • Cửa Vượng là khi nào nó lâm vào tiết cùng hành với nó.
  • Tiết dương sinh Cửa thuộc hành dương thì được Tướng.
  • Cửa là hành dương khắc tiết dương là bị tuyệt.
  • Tiết dương sinh Cửa thuộc hành âm là bị hủy.
  • Tiết khắc Cửa là Tử.
  • Cửa là hành âm khắc tiết dương là Tù.
  • Cửa là hành âm sinh Tiết là hành dương là Hưu.
  • Cửa là hành dương sinh Tiết là hành dương là Phế (bỏ đi).////
Đt : 083 299 2579 - 0988 637 852
Thầy BÙI QUANG UY
Chuyên Gia PhongThuỷ
Chủ nhiệm CLB Văn hóa cổ Phương đông
Phó Giám đốc Trung Tâm kiến trúc Địa lý và Phong Thủy - Viện lý học phương đông .
 
 
 
 
 
 

 

 
 
 
 

Tác giả bài viết: Thầy Bùi Quang Uy

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
2011 Phong Thủy Phương Đông