THỦY PHÁP (tiếp)
Thứ ba - 20/10/2020 10:23
4/ SAO VŨ KHÚC ( LÂM QUAN ).
Thủy Lâm quan chảy đến Minh đường - Sao Vũ khúc chiếu xạ Huyệt vị. Chủ đại cát đại lợi. Thiếu niên đã sớm thi đỗ làm quan , gặp nhiều may mắn, thăng quan tiến chức . Tối kị Lâm quan thủy chảy đi , làm cho con cái đang thành đạt chết yểu, con dâu , con gái sớm để tang chồng, gia nghiệp lụn bại.
Thơ rằng :
" Lâm quan vị thượng thủy tư tich,
Lộc mã triều nguyên hỷ khí tân.
Hiền tướng trù mưu tá thánh nhân,
Tối kị Lâm quan xuất Thủy khứ.
Thành tài chi tử tạ vong ân,
Tài cốc không hư triệt gốc bần".
Dịch :
" Lâm quan nước triều phúc lộc giăng,
Lộc, Mã triều nguyên lắm sự hay,
Hiển tướng đương phần nhẹ đường mây,
Lâm quan thủy khứ tử tôn yểu,
Gái góa cơ cùng khóc đêm ngày ".
5/ SAO VŨ KHÚC ( ĐẾ VƯỢNG ).
Thủy Đế vượng chảy đến Minh đường - Sao Vũ khúc chiếu xạ Huyệt vị. Chủ tài lộc tốc phát , con cháu nhiều người làm quan to , tước cao , lộc hậu , uy danh lừng lẫy , tiền bạc đổ vào nhà như nước . Nhưng Đế vượng thủy tốc phát mà không bền . Nếu lại xung tán thì có giầu như Thạch sùng cũng bị phá sản , lụn bại.
Cổ nhân xưa có nói : " Kẻ tham vinh hoa , phú quý thì bỏ Dưỡng, Trường sinh mà nghênh tiếp Vượng thần . Muốn đời con cháu lâu dài thì bỏ Vượng thần mà nghên tiếp Dưỡng - Trường sinh ".
Thơ rằng :
" Đế vượng triều lai tụ diện tiền,
Nhất đường vượng khí phát trang điền.
Quan cao, tước trọng , uy danh hiển,
Kim cốc phong danh hữu thừa thiên.
Vượng khương lưu khứ căn cơ bạc,
Thực thực cơ hàn quán thượng thiên ".
Dịch :
" Đế vượng nước triều vượng gia tài,
Tước cao, lộc hậu nhất quan giai,
Vàng bạc đầy rương , lúa đầy lẫm,
Đáng sợ nước tù khứ bất lai,
Thạch sùng hào phú cũng vì vậy ,
Giầu xổi rồi mai hết đồ xài ".

6/ SAO CỰ MÔN ( SUY ).
Thủy Suy chảy tới Minh đường - Sao Cự môn chiếu xạ Huyệt vị. Chủ con cháu thông minh , học giỏi , lại sinh nhiều người có năng khiếu về nghệ thuật, âm nhạc , hội họa. Thủy Suy thì người già phúc thọ phong lưu. Phương thủy Suy thủy lai, thủy khứ đều tốt , miễn nó chảy chậm dãi , uốn khúc là đại cát.
Thơ rằng :
" Suy phương thanh lịch đại thông minh,
Cửa nhà tấp nập người hạ mã,
Phúc lộc bền lâu khách tướng khanh,
Nước tiêu Vượng cục là quý địa.Nước chảy quanh co khách trữ tình.
7/ SAO LIÊM TRINH ( BỆNH - TỬ ).
Thủy Bệnh - Tử chảy đến Minh đường - Sao Liêm trinh chiếu xạ Huyệt vị. Chủ tai họa , binh đao , bệnh tật triền miên , gia nghiệp suy bại , hao tán . Nếu 2 phương Bệnh - Tử mà thủy khứ thì lại tốt đẹp, vạn sự như ý.
Thơ rằng :
" Phương Bệnh , phương Tử thủy triều Minh,
Dẫu có khoa danh cũng chẳng lành.
Liêm trinh chủ quản trường tai họa,
Thuốc độc hại người , nạn đao binh.
Thay vợ đổi chồng thêm cố tật,
Đọa thai, tật ách , khổ điêu linh.
Gia tài phá tán sinh nhân yểu,
Gẫy gốc, nhuốc nhen cực thân hình ".
8/ SAO PHÁ QUÂN ( MỘ ).
Thủy ở phương Mộ chảy đến Minh đường , sao Phá quân chiếu xạ Huyệt vị . Chủ gia nghiệp lụn bại, mang công mắc nợ , gia đình dù có nhân đinh đông đúc , cuối cùng cũng tuyệt tự. THủy Mộ khố mà chảy đi , nếu chậm rãi mà uốn lượn thì thành danh gia vọng tộc.
" Nước từ cung Mộ tháo chảy đi,
Phát văn, phát võ, pháyt quyền uy.
Nước chứa ao hồ giàu muôn vạn,
Nước đi thẳng tuột chẳng nên gì ,
Mang công mắc nợ nghèo xơ xác,
Tù tội, lưu đầy bị khinh khi " .
9/ SAO LỘC TỒN ( TUYỆT - THAI ).
Thủy Tuyệt - Thai chảy đến Minh đường - Sao Lộc tồn chiếu xạ Huyệt vị. Chủ gia đình đời sau con cháu sẽ tuyệt tự , thai sản khó khăn, hữu sinh vô dưỡng . nếu có sinh con thì cha con, vợ chồng cũng tử biệt , sinh ly . Nếu phương này mà thủy lai ( đến ) mạnh mẽ thì con cái trong nhà sẽ hư hỏng , dâm loạn . Phương này chỉ có thủy chảy đi mới hợp cách.
" Thai - Tuyệt nước lai hại không con,
Có đẻ không nuôi phải đem chôn,
Vợ chồng ly tán , người đối mặt,
Nước cả, đàn bà loạn dâm bôn.
Nước nhỏ tự tình ngầm ngang trái,
Nước đi hợp pháp lại vuông tròn " .
4. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH ( Tiếp theo ).
1/ TAM HỢP CỤC.
* Thân - Tý - Thìn - Tam hợp Thủy cục. ( Trường sinh tại Thân - Đế vượng tại Tý - Mộ tại Thìn ).
* Dần - Ngọ - Tuất - Tam hợp Hỏa cục ( Trường sinh tại Dần - Đế vượng tại Ngọ - Mộ tại Tuất ).
* Tỵ - Dậu - Sửu - Tam hợp cục Kim ( Trường sinh tại Tỵ - Đế vượng tại Dậu- Mộ tại Sửu ).
* Hợi - Mão - Mùi - Tam hợp cục Mộc ( Trường sinh tại Hợi - Đế vượng tại Mão - Mộ tại Mùi ).
2/ QUY ĐỊNH TRONG PHONG THỦY.
*Tên chi đầu là dòng nước chảy đến gọi là Thủy đầu ( Thủy lai ).
*Tên chi cuối là dòng nước chảy đi gọi là Thủy khẩu .
* Tên chi giữa là hướng nhà hay Huyệt mộ.
3/ TAM HỢP CỤC KẾT HỢP VÒNG TRƯỜNG SINH.
*Tên chi đầu ứng với sao Trường sinh.
* Tên chi giữa ứng với sao Đế vượng.
*Tên chi cuối ứng với sao Mộ.
4/ 12 SAO CỦA VÒNG TRƯỜNG SINH .
Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng.
5/ DƯƠNG CỤC VÀ ÂM CỤC.
* Dương Thủy long cục : Thân - Tý - Thìn.
* Âm Thủy long cục : Mão - Hợi - Mùi.
* Dương Kim long cục : Tỵ - Dậu - Sửu.
* Âm Kim long cục : Tý - Thân - Thìn.
* Dương Hỏa long cục : Dần - Ngọ - Tuất.
* Âm Hỏa long cục : Dậu - Tỵ - Sửu.
* Dương Mộc long cục : Hợi - Mão - Mùi.
Âm Mộc long cục : Ngọ - Dần - Tuất.
* Dòng nước chảy từ Trường sinh đến Đế vương rồi ra Mộ theo chiều từ trái qua phải là Dương long cục.
* Dòng nước chảy từ Trường sinh đến Đế vương rồi ra Mộ theo chiều từ phải qua trái là Âm long cục.
* Dòng nước chảy từ Đế vượng tới Trường sinh ra Mộ theo chiều từ phải qua trái gọi là Dương long cục.
* Dòng nước chảy từ Đế vượng tới Trường sinh ra Mộ theo chiều từ trái qua phải gọi là Âm long cục.

6/ XÁC ĐỊNH HƯỚNG LONG CỤC.
* Dương Kim long cục - Trường sinh ở Tỵ.
* Âm Kim long cục - Trường sinh ở Tý.
* Dương Mộc long cục - Trường sinh ở Hợi.
* Âm Mộc long cục - Trường sinh ở Ngọ.
* Dương Hỏa long cục - Trường sinh ở Dần.
* Âm Hỏa long cục - Trường sinh ở Dậu.
* Dương Thủy long cục - Trường sinh ở Thân.
* Âm Thủy long cục - Trường sinh ở Mão.
7/ THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH CÁT LỢI.
* Dòng nước chảy từ Trường sinh đến Minh đường thì lợi về nhân khẩu, con cháu thịnh vượng.
* Dòng nước chẩy từ Đế vượng đến Minh đường thì lợi về quan danh, sự nghiệp, nhiều tài lộc.
* Dòng nước chẩy từ Quan đới đến Minh đường thì lợi cho gia đình phong hóa, con cháu học giỏi , thông minh.
* Dòng nước chẩy từ Lâm quan đến Minh đường thì tuổi trẻ làm quan chức, công danh thành đạt.
* Dòng nước chẩy từ Mộc dục đến Minh đường thì sinh cờ bạc , rượu ché, gia tài khánh kiệt, gia phong bại hoại.
* Dòng nước chẩy từ Suy đến Minh đường thì gặp tai họa, tối kị, nếu không chảy đến Minh đường thì con cháu công danh, phú quý.
* Dòng nước chẩy từ Mộ đến Minh đường thì hung , kị, nếu có dòng nước chảy quanh co thì có người nổi danh.
* Dòng nước chẩy từ Bệnh - Tử đến Minh đường thì gặp tai họa, nếu không chảy qua Minh đường thì tốt đẹp.
* Dòng nước chẩy từ Tuyệt - Thai đến Minh đường thì gia đình bất hòa , hại người tốn của.
8/ LẬP HƯỚNG VÀ NGHÊNH LỘC.
* Khi tiến hành lập hướng phải xác định được Dương hay Âm long cục, Dương hay Âm hướng . Nếu Long cục và Hướng cùng Dương hay Âm tức là Thuần Âm hay Thuần Dương thì phải được xử lý bằng cách lấy Hướng ở Sơn này kiêm Sơn kia 3 phân, như vậy tránh được cô Âm hay cô Dương.
* Trong 24 Sơn , Hướng có 8 Can, tại Sơn của mình Can đều được nghênh Lộc :
- Giáp nghênh Lộc tại Dần.
- Ất nghênh Lộc tại Mão.
- Bính nghênh Lộc tại Tị.
- Đinh nghênh Lộc tại Ngọ.
- Canh nghênh Lộc tại Thân.
- Tân nghênh Lộc tại Dậu.
- Nhâm nghênh Lộc tại Hợi.
- Quý nghênh Lộc tại Tý.
9/ BÁT SÁT.
Mối quan hệ hung sát :
1, Giữa Long và dòng nước chảy vào Minh đường.
2, Giữa Long và hướng nhà, Huyệt mộ.
3, Giữa hướng Nhà, Huyệt mộ và ngày khởi công.
* Ngọ sát Càn.
* Thìn sát Khảm.
* Dần sát Cấn.
* Thân sát Chấn.
* Dậu sát Tốn.
* Hợi sát Ly.
* Mão sát Khôn.
* Tỵ sát Đoài.
Quan hệ Bát sát là quan hệ Ngũ hành sinh khắc .//
( St )
Tổng số điểm của bài viết là: 12 trong 3 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
2011 Phong Thủy Phương Đông