TỨ ĐẠI CÁT THỜI TIÊU TINH KHẮC ỨNG.
Thứ tư - 26/08/2020 16:50

(Sao nêu khắc ứng của 4 giờ Đại Cát).
1/. Tháng Giêng tướng Đăng Minh ở Hợi:
Giờ Giáp: Phương Đông có 2 trai cưỡi ngựa mặc áo đen trắng; người đàn bà cưỡi hoặc dắt con bò vàng, mặc áo vàng, ở phương Đông đến.
Giờ Bính: Phương Nam có người cưỡi ngựa đỏ mặc áo đen trắng, có con chim bay lại; lại phương Tây có người con trai mặc áo xanh theo người đàn bà có chồng cưỡi hoặc dắt con bò vàng, con ngựa tới.
Giờ Canh: Phương Tây có người mặc áo trắng cưỡi ngựa trắng, hoặc cưỡi hay dắt con bò từ phương Bắc tới.
Giờ Nhâm: Phương Bắc có người mặc áo đen trắng, tay cầm cung; hoặc dắt bò vàng từ phương Đông lại.
2/. Tháng Hai tướng Hà Khôi ở Tuất:
Giờ Tốn Càn: Phương Đông có chàng trai trẻ cưỡi ngựa, hoặc đẩy xe chở lợn, rượu tới.
Giờ Khôn: Phương Tây có người cưỡi ngựa đỏ, mặc áo trắng, hoặc từ phương Tây có gió lốc tới.
Giờ Cấn: Phương Đông Bắc có người cưỡi ngựa; hoặc dắt bò vàng, mặc áo đen từ phương Đông tới.
3/. Tháng Ba tướng Tòng Khôi ở Dậu:
Giờ Ất: phương Đông có người cưỡi ngựa hoặc dắt bò vàng đem cái cày đi; người đàn bà mặc áo tím đẩy xe.
Giờ Tân: phương Tây có người mặt áo trắng, áo tía, cưỡi ngựa non, có con nghé có sừng.
Giờ Đinh: Phương Nam có người cưỡi ngựa mặc áo đen; có đám mây đen bay tới chỗ đồng rộng.
Giờ Quý: Phương Bắc và Tứ Duy có sắc đen; có người cưỡi hoặc dắt ngựa đen; có mây đen bay tới quãng đồng rộng.
4/. Tháng Tư tướng Truyền Tông ở Thân:
Giờ Giáp: phương Đông có người đàn bà mặc áo đen, áo vàng; có tướng quân cưỡi ngựa trắng đi qua.
Giờ Bính: phương Nam hoặc phương Tây có 3 người đàn bà mặc áo đỏ; có tướng quân cưỡi ngựa trắng đi qua.
Giờ Canh: phương Tây thấy có người mặc áo trắng cưỡi hoặc dắt bò; có đứa con trai cưỡi ngựa đỏ.
Giờ Nhâm: phương Bắc có mây đen dấy lên.
5/. Tháng Năm tướng Tiểu Cát ở Mùi:
Giờ Tốn: phương Đông Nam có 2 chim bay tới và gió mây chuyển sắc; có đứa con trai mặc áo đen cưỡi ngựa; hoặc người đàn bà đi kiệu mặc áo đen.
Giờ Khôn: phương Tây Nam có 2 chim bay tới.
Giờ Càn: phương Tây Bắc có người đội mũ, cưỡi ngựa tía, cầm cung tới.
Giờ Cấn: phương Đông Bắc có người mặc áo đen; người đàn bà mặc áo vàng đem con chó tới.
6/. Tháng Sáu tướng Thắng Quan ở Ngọ:
Giờ Ất: phương Tây có người cưỡi ngựa mặc áo vàng; hoặc bò vàng; người con trai sắc vàng có 2 người mặc áo xanh đi theo, từ phương Nam tới, hoặc phương Đông tới.
Giờ Tân: phương Nam có đứa con trai hoặc 2 người đàn bà mặc áo đỏ, áo trắng cưỡi hoặc dắt bò trắng, bò vàng, đem chó tới.
Giờ Đinh: Phương Nam hoặc phương Bắc có người cưỡi hay dắt bò, mặc áo xanh cưỡi ngựa vàng.
Giờ Quý: phương Nam và Tứ Duy có người sắc đen tới, và mấy đen bay tới.

7/. Tháng 7 tướng Thái Ất ở Tị:
Giờ Giáp: phương Bắc có người cưỡi ngựa đỏ mặc áo đen lại hoặc áo trắng, thấy tướng có binh phục và ứng đến.
Giờ Bính: phương Nam có người cưỡi ngựa đen mặc áo đen đến, thấy tướng quân đi tuần.
Giờ Canh: phương Tây có người cưỡi ngựa đỏ mặc áo đen hoặc trắng, thấy tướng binh nấp.
Giờ Nhâm: phương Bắc có mây đen hoặc biến ra mưa.
8/. Tháng 8 tướng Thiên Cương ở Thìn:
Giờ Tốn: phương Đông có người cưỡi ngựa hoắc dắt bò mặc áo đỏ, đi xe hoặc chuyển cưỡi ngựa mặc áo xanh.
Giờ Khôn: phương Tây có người mặc áo vàng, cưỡi ngựa hoặc dắt bò vàng, đèo theo con nghé.
Giờ Càn: phương Tây có người mặc áo tía đội mũ, cưỡi ngựa cầm đao.
Giờ Cấn: phương Đông Bắc có mây biến thành gió mưa.
9/. Tháng 9 tướng Thái Sung ở Mẹo:
Giờ Ất: có chim bay thú chạy, có người mặc áo trắng hoặc khoác áo đen tới.
Giờ Đinh: phương Nam có người mặc áo đỏ, có chim bay tới.
Giờ Tân: có người mặc áo trắng đầu đội đồ vật, hoặc có mây mưa.
Giờ Quý: phương Bắc và Tứ Duy có mây vàng giống như sắc ngọc trắng tới biến thành mưa.
10/. Tháng 10 tướng Công Tào ở Dần:
Giờ Giáp: phương Đông có chim bay và người đem văn thư tới mặc áo đen, cưỡi bò ngựa; hoặc có mây đen tới áng.
Giờ Bính: phương Nam có mây đỏ tới hoặc chim bay tới, như có 8 tướng đem văn thư cưỡi bò hay ngựa.
Giờ Canh: phương Tây có chim bay hoặc người đem văn thư mặc áo đen hoặc cưỡi bò, thấy chim bay tới.
Giờ Nhâm: phương Bắc có đám mây bay tới hoặc biến thành mưa gió.
11/. Tháng 11 tướng Đại Cát ở Sửu:
Giờ Tốn: phương Đông Nam có mây đen hoặc chim bay lại hót ứng.
Giờ Càn: phương Bắc có người cưỡi bò hoặc chim bay tới, hoặc người con gái cưỡi ngựa đem đồ vật tới.
Giờ Cấn: phương Đông có chim vàng hoặc người mặc áo vàng đem quân tới.
Giờ Khôn: phương Tây Nam có người mặc áo đỏ tới, hoặc phương Đông có người cưỡi bò sắc đen, hoặc có chim bay tới ứng.
12/. Tháng 12 tướng Thần Hậu ở Tý:
Giờ Ất: phương Đông có người bị tội thích mặc áo trắng đi xe hoặc đi kiệu, phương Đông Bắc có mây đen, chim bay tới ứng.
Giờ Tân: phương Tây Nam có người bị tội thích mặc áo trắng cưỡi bò dê, phương Tây bắc có chim bay lại ứng.
Giờ Đinh, Quý: phương Bắc và Tứ Duy có người mặc áo vàng hoặc dắt bò, hoặc thấy khí mây vàng dấy lên.
Đây là 4 giờ Đại Cát, khắc định thời giờ tiết hậu, tử tế suy lường, không nên làm nhầm, thì vạn việc không hỏng 1, thực là thuật giúp nước yên dân.
Xét trên đây khắc ứng chưa biết nghiệm hay không hãy chép ra để đợi thử nghiệm.

St

Tổng số điểm của bài viết là: 9 trong 2 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
2011 Phong Thủy Phương Đông